XÉT NGHIỆM DẤU ẤN UNG THƯ: 10 LOẠI DẤU ẤN UNG THƯ PHỔ BIẾN HIỆN NAY

Với sự gia tăng của tỷ lệ mắc bệnh ung thư, ngày càng nhiu người quan tâm hơn đến việc phòng chống ung thư, và nhiu người đã biết đến các dấu ấn ung thư có một vai trò nhất định trong việc ngăn ngừa và điu trị khối u.

fucoidan

Mục lục

Dấu ấn ung thư là gì?

Dấu ấn ung thư (Tumor markers). là những chất, bao gồm protein, hormone , enzym và các sản phẩm gen sinh ung., được tạo ra bởi các mô ung thư tự chính nó hoặc đôi khi do cơ thể tạo ra đáp ứng lại sự phát triển của ung thư.

Do bởi các chất này có thể phát hiện được trong các dịch của cơ thể như máu, nước tiểu, và mô, nên các dấu ấn này được sử dụng chung với các xét nghiệm khác, để giúp phát hiện và chẩn đoán các thể bệnh ung thư, tiên đoán và theo dõi đáp ứng trị liệu, cũng như phát hiện tái phát.

Các Dấu ấn ung thư này vẫn được sản xuất với nồng độ thấp ở các mô bình thường. Điểm khác biệt là, riêng các khối u sẽ sản xuất chúng với số lượng lớn. Do đó, ta có thể phân biệt u lành với u ác (ung thư) hoặc phát hiện ung thư qua việc xét nghiệm máu tìm các chất này.

Một số Dấu ấn ung thư đặc hiệu với chỉ một loại ung thư, tuy nhiên, số khác lại tăng trong nhiều loại ung thư khác nhau.

Phần lớn các Dấu ấn ung thư cũng tăng trong các bệnh “không phải ung thư khác”. Ví dụ: CEA có thể tăng gây dương tính giả trong: viêm phổi, khí phế thũng, viêm gan, viêm loét dạ dày tá tràng, polyp trực tràng, bệnh vú lành tính…

10 loại xét nghiệm dấu ân ung thư phổ biến hiện nay

Kháng nguyên carcinoembryonic (CEA)

Được tìm thấy vào năm 1965, kháng nguyên carcinoembryonic là một glycoprotein axit có các đặc tính của kháng nguyên phôi thai người. Nó tồn tại trên bề mặt tế bào ung thư phân biệt với tế bào nội bì và có thể được phát hiện trong huyết thanh, dịch não tủy, sữa mẹ, dịch dạ dày, nước tiểu, v.v. Carcinoembryonic antigen có thể tăng ở người bệnh ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư tuyến tụy, ung thư vú, ung thư buồng trứng, tử cung và ung thư cổ tử cung, … Bình thường nồng độ CEA là 0-5 ng/ml

Alpha-fetoprotein (AFP)

Alpha-fetoprotein là một glycoprotein, có độ đặc hiệu cho ung thư gan nguyên phát rất cao, với tỷ lệ dương tính là 70%. Nếu bệnh nhân có tiền sử viêm gan B, và có khối u ở gan, AFP> 400ng / ml và trong 1 tháng, người đó có khả năng rất cao là bị ung thư gan. Ngoài ung thư gan, AFP cũng sẽ tăng cao trong ung thư đại trực tràng, u ác tính, ung thư tinh hoàn, ung thư buồng trứng, ung thư dạ dày di căn gan.

Phần lớn bệnh nhân viêm gan siêu vi / xơ gan cũng sẽ tăng AFP, nhưng không quá 400ng / ml. Phụ nữ tăng AFP khi mang thai từ 3 tháng và đạt đỉnh ở thời điểm 7-8 tháng. 3 tuần sau khi sinh nồng độ AFP sẽ trở lại bình thường

Kháng nguyên Carbohydrate 125 (CA125)

Kháng nguyên Carbohydrate 125 là một kháng nguyên glycoprotein được tiết ra bởi các tế bào biểu mô của khoang cơ thể, và là dấu hiệu chỉ điểm cho các khối u như ung thư buồng trứng.với tỷ lệ dương tính là 61,4%. Bên cạnh phát hiện ung thư buồng trứng, chỉ số này cũng giúp theo dõi đánh giá hiệu quả của điều trị và dự đoán tái phát bệnh.

HE4 (human epididymal protein 4) 

Là một dấu ấn rất có hiệu quả để chẩn đoán ung thư buồng trứng với độ nhạy 72,9% (cao hơn CA 125) và đặc hiệu 95%. CA125 + HE4 là sự kết hợp tốt nhất để chẩn đoán ung thư buồng trứng.

Kháng nguyên carbohydrate 153 (CA153)

Kháng nguyên carbohydrate 15-3 có ý nghĩa lâm sàng lớn trong chẩn đoán ung thư vú. Trong giai đoạn sớm của ung thư vú, độ nhạy thấp, chỉ khoảng 30%, nhưng ở giai đoạn sau, độ nhạy lên tới 80%. CA 15-3 có giá trị quan trọng trong đánh giá hiệu quả, tiên lượng, tái phát và chẩn đoán ung thư vú di căncó ý nghĩa lâm sàng lớn trong chẩn đoán ung thư vú.

Kháng nguyên Carbohydrate 199 (CA199)

Kháng nguyên carbohydrate 19-9 là một kháng nguyên liên quan đến khối u oligosaccharide. Hiện tại, dấu hiệu nhạy cảm nhất đối với ung thư tuyến. Trong ung thư tuyến tụy, ung thư túi mật và ung thư túi mật, CA19-9 tăng đáng kể, đặc biệt ở ung thư tuyến tụy, tỷ lệ dương tính là 75%.

Kháng nguyên Carbohydrate 724 (CA724)

Kháng nguyên Carbohydrate 72-4 hiện là một trong những chất chỉ điểm khối u tốt nhất để chẩn đoán ung thư dạ dày. Tỉ lệ dương tính của CA72-4 có thể lên tới 65% đến 70% ở bệnh ung thư dạ dày. Trong ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến tụy, ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư buồng trứng, CA72-4 có tỷ lệ dương tính nhất định, do đó có thể được sử dụng như một chỉ thị quan trọng trong việc theo dõi, tái phát và tiên lượng điều trị ung thư

Kháng nguyên fragment keratin tế bào kali 21-1 (CYFRA21-1)

Là một dấu ấn dùng trong phát hiện ung thư phổi. Nếu CYFRA21-1 trong huyết thanh> 30ng / ml, khả năng ung thư phổi rất cao.

TPA (Tissue Polypeptide Antigen)

Có thể trực tiếp phản ánh mức độ gia tăng, sự phân biệt và sự thâm nhiễm của khối u. Bệnh nhân ung thư phổi sẽ tăng TPA, có độ nhạy gần như CYFRA21-1, với tỷ lệ khá khoảng 61%. Trong ung thư bàng quang, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, ung thư buồng trứng và ung thư dạ dày-ruột, TPA sẽ tăng lên; viêm gan tụy, viêm phổi, viêm phổi và các bệnh đường tiêu hóa và 3 tháng sau khi mang thai cũng có thể thấy TPA tăng lên.

Free- β- HCG

Là dấu ấn nhạy nhất cho ung thư tế bào mầm, đặc biệt là đối với u ác tính tuyến tụy, với độ nhạy lên đến 100%. Nếu một người có khối u gan, kèm theo đó là AFP tăng, thì có khả năng cao bị ung thư gan nguyên phát. Nếu Free-β-HCG tăng càng cao, mức độ ác tính càng cao và tiên lượng xấu.

Một số dấu ấn khác ít được sử dụng hơn như Ferritin (Ft), kháng nguyên carbohydrate 242 (CA242),  Carbohydrate antagon 50 (CA50) .

Bài viết cùng chủ đề:

comments

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *