Dựa vào một số triệu chứng ung thư da như sự biến dạng của nốt ruồi, những vùng tàn nhang lan rộng, ngứa rát da lâu ngày không rõ nguyên nhân…người bệnh nên đi kiểm tra ngay để có thể phát hiện sớm và có phương pháp điều trị phù hợp với từng loại da.
Các chuyên gia cho biết phân loại ung thư da được chia làm nhiều loại bao gồm:
UT biểu mô tế bào đáy
Là loại ung thư xuất phát từ các tế bào đa hình ở lớp đáy của thượng bì gồm:
Thể cục loét. Đây là thể hay gặp nhất, bờ sắt, loét giữa, xung quanh giãn mao mạch. Vi thể thấy nhân kiềm, lưới đệm xơ mạnh, có những ổ thoai hóa tinh bột, không có gian phân bất thường.
Thể sắc tố, thương tổn giống như thể cục loét nhưng có màu tro, xanh hoặc nâu, đen, đôi khi khó phân biệt vói u hắc tố ác tinh bằng đại thể.
Thể nông. Xuất hiện ở da thân minh, biểu hiện là đám loét nông, màu đỏ, xung quanh nhạt màu.
Thể xơ, thương tổn màu trắng, gồ cao, cứng, hay gặp trên những người sẹo lồi, vi thể thấy các tế bào đáy nằm trên lớp đệm liên kết xơ hóa dày đặc.
Thể thâm nhiễm. tạo thành cục đặc, không có ranh giới, màu vàng, do u lan vào bì lưới và tổ chức dưới da.
Thể u xơ bì Pinkers. Thể này xuất hiện thành nhú màu đỏ, nhẵn có cuống. Vi thể cho thấy các sợi tế bào bện vào nhau đi từ lớp thượng bì đến lớp đệm liên kết xơ dày đặc.
Ung thư biểu mô tế bào gai
Thường là ổ loét sâu, bờ gồ cao, nhiều thùy, xẫm màu. Hạch bội nhiễm gây hôi thối cháy nước, cháy máu. ngoài ra còn một số thể:
Ung thư biểu mô tế bào đáy có vảy. hình ảnh giống như ung thư biểu mô tế bào đáy nhưng xâm lấn rộng và có thể di căn. Cần điều trị tích cực lấy bỏ rộng, sớm.
Thể lồi, thương tổn lồi ra thành nhiều nhú, nhiều canh, tiến triển chậm. hay gặp ở các hốc tự nhiên như miệng, hậu môn, dương vật, bàn chân.
Thể nông sản tổn thương thành đám màu đỏ ở khoang miệng, hay kèm theo đám bạch sản. dùng dung dịch xanh Toludin 1% bôi sẽ thấy nổi màu rõ rệt.
Các loại ung thư da khác
UT biểu mô tuyến mồ hồi. xuất hiện thành cục, lồi trên mặt da, màu trắng nhợt, chảy nước, cháy máu, vi thể thấy ung thư biểu mô tuyến bã hình ống hoặc bè. Hay di căn vào hạch và lan rộng ra da xung quanh.
UT biểu mô ngoại tiết hiếm gặp. có 5 hình thai khác nhau: ung thư biểu mô thể rỗ, thể trụ, nhày, tế bào bán thể và thể nhiều nang. Tiến triển nhanh và di căn hạch.
Ung thư biểu mô tế bào meckel: xuất phát từ tế bào thần kinh nội tiết, hay di căn hạch và di căn xa.
Bệnh Paget ngoai trú. Thương tổn là đám hồng sản, sần ngứa ở âm hộ, bìu, cạnh hậu môn. Vi thể ung thư biểu mô tuyến của thượng bì, di căn tạng gặp 12%.
Ung thư biểu mô tuyến bã: biểu hiện cục cứng màu vàng, phát trển chậm ở tuyến Meibomiam à tuyến Zei của nữ.
Tiên lượng bệnh UT da phụ thuộc vào từng loại ung thư và các phương pháp điều trị ung thư da.
UT biểu mô tế bào đáy: dạng tiên phát có tỷ lệ sống 5 năm: 98,6% ; nếu tái phát: 96%
Ung thư biểu mô tế bào gai: tỷ lệ sống 5 năm 70 – 80%.
UT phần phụ da: tuyến mồ hôi hay tái phát và di căn, có tiên lượng xấu nhất dưới 50% sống 5 năm.
Nên thường xuyên đi khám định kỳ để có thể tầm soát bệnh ung thư da